PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
1.
Phân chia tài sản khi ly hôn
a.
Quy định về việc giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Trong
trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì
các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng được
giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản(ly hôn đơn
phương) hoặc có thể thỏa thuận tách riêng để giải quyết sau khi ly hôn bằng vụ
án chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.
b.
Tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định
tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ), tài sản chung của
vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn
nhân.
- Tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất
mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp vợ
hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ
chồng thuộc sở hưu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo cuộc sống của gia đình,
thực hiện nghĩa vụ của gia đình
Theo Điều 09 Nghị
định 126/2014/NĐ-CP các tài sản sau đây được coi là tài sản chung:
- Khoản tiền thưởng,
tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp qui định tại khoản 3 điều 11 Nghị
định 126/204/NĐ-CP.
- Tài sản mà vợ chồng
có được xác lập quyền sở hữu theo qui định Bộ Luật dân sự đối với vật vô chủ, vật
bị chôn giấu, bị đắm chìm, bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc,
vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật
c.
Nguyên tắc chứng minh tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Trong
trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án xác định tài sản đang có tranh chấp
là tài sản riêng của chính mình thì người yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh,
đưa ra căn cứ để xác định đó là tài sản riêng. Trường hợp không có căn cứ để chứng
minh tài sản đó là tài sản riêng thì thì tài sản đó được coi là tài sản
chung của vơ chồng. (k3 điều 33 luật HN&GĐ)
d. Tài sản riêng
của vợ, chồng
Điều 43 Luật
Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định các loại tài sản sau đây được coi là
tài sản riêng của vợ, chồng:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản theo thỏa
thuận là tài sản riêng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
cũng là tài sản riêng của, vợ chồng.
Theo Điều
11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây được coi là tài sản riêng:
- Quyền tài sản đối với
đối tượng sở hữu trí tuệ
- Tài sản mà vợ, chồng
xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu
đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
2.
Pháp luật chia tài sản khi ly hôn và phân chia tài sản sau ly hôn
Khi
đăng ký kết hôn, giữa vợ và chồng không chỉ phát sinh quan hệ hôn nhân theo quy
định của pháp luật mà còn phát sinh các quan hệ khác như: tài sản, con chung…
Theo
quy định tại Điều 29 Luật HN&GĐ
2014, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập,
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động
trong gia đình và lao động có thu nhập.
Ngoài
ra, trong thời kỳ hôn nhân, giữa vợ chồng còn có thể có tài sản riêng. Những
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nếu hai vợ chồng thỏa thuận là tài sản
riêng thì chúng cũng là tài sản riêng.
Đối
với thủ tục ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải
tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có
thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra
thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự
trong vụ án.
Một
số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng cần
lưu ý:
- Trong trường hợp chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản
khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ
ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.
- Trường hợp chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa
thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ
chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.
- Tài sản riêng của vợ
chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hơp tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của
sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu
cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối
tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Tài sản chung của vợ
chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên,
tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập,
duy trì, phát triển tài sản này;
- Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất
năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự
nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản
chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần
tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh
toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;
- Bên nào muốn yêu cầu
Tòa xác định bất kỳ tài sản là của riêng thì có nghĩa vụ phải chứng minh.
Nếu không chứng minh được yêu cầu của mình thì xác định đó là tài sản chung.
3. Những tài sản không bị chia đôi
Sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:
- Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết
ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng
thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
- Tài sản riêng của vợ, chồng: Quy định điều 43 Luật HN&GĐ và Theo
Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP
4. Một số lưu ý khi phân chia tài sản
khi ly hôn
-
Tài sản chung của vợ chồng có thể yêu cầu giải quyết trong vụ án ly hôn hoặc tách
riêng ra thành 1 vụ án khác (phân chia tài sản sau ly hôn);
-
Nếu có căn cứ xác định đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì được xác định
là tài sản chung vợ chồng;
-
Các bên muốn cho con thì nên xem xét, lưu ý về người đại diện đương nhiên của
con khi con chưa thành niên;
- Khi
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có
quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào
tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp
vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải
quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp
vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết
thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
-
Án phí được tính theo trường hợp có giá ngạch.
Một
số trường hợp đặc biệt về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn:
a)
Trường hợp phân chia tài sản khi ly hôn có đăng ký quyền sở hữu:
"Trong
trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả
vợ và chồng".
Thực
tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đối với đời sống gia đình
thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của cả vợ chồng (như: nhà ở,
quyền sử dụng đất...), song cũng không phải trong mọi trường hợp. Đối với các
tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận thường chỉ
ghi tên của vợ hoặc chồng (như: xe môtô, xe ôtô, tàu, thuyền vận tải...). Mặt
khác, khoản 1 Điều 32 đã quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ chồng. Để bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các bên, trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có
được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu,
nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu
không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là
tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng
minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn
nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều
32 (ví dụ: được thừa kế riêng một khoản tiền và dùng khoản tiền này mua cho bản
thân một chiếc xe môtô mà không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng).
Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản
riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ
chồng.
b)
Trường hợp phân chia tài sản vợ chồng khi người vợ hoặc chồng bị tuyên bố chết
Về
nguyên tắc, khi có 1 bên vợ/chồng chết thì quan hệ hôn nhân chấm dứt và người
còn sống có quyền được hưởng thừa kế. Ngoài việc quy định cụ thể về quyền thừa
kế tài sản của nhau, quản lý tài sản khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án
tuyên bố là đã chết, khoản 3 Điều 31 còn quy định:
"Trong
trường hợp yêu cầu chia tài sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền
yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng
chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án
xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế
khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế".
Việc
chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống
và gia đình là trong trường hợp người chết có để lại di sản, nhưng nếu đem di sản
này chia cho những người thừa kế được hưởng thì vợ hoặc chồng còn sống và gia
đình gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như: không có chỗ ở, mất nguồn tư
liệu sản xuất duy nhất...
5. Tư vấn luật chia tài sản khi ly hôn
và luật chia tài sản sau khi ly hôn
Dịch vụ pháp lý về chia tài sản chung của
vợ chồng:
- Hướng
dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, điều kiện khởi kiện,
tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền để giải quyết
tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
- Kiến
nghị các cơ quan tiến hành tố tụng liên quan khi ban hành những quyết định
không đúng thủ tục, trình tự,… ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
khách hàng.
- Soạn
thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan khác cho Quý khách hàng trong quá trình giải
quyết tranh chấp;
- Tham
gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý
khách tại Tòa án các cấp;
-
Luật Nhật Hà cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho Quý khách.
Đồng thời, chúng tôi sẽ thực hiện việc bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp
pháp cho Quý khách.
Luật Nhật Hà luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết. Xin vui lòng liên hệ: 0967164636 – 0945603196 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng.!
————————————————————————————
LUẬT NHẬT HÀ
Hotline: 0967164636 - 0945603196
Website: http://luatnhatha.com/
Email: luatnhatha@gmail.com